Sunday, February 8, 2015

Muốn kinh doanh buôn bán cần có những yếu tố nào?

Xem các bộ sao trên lá số Tử Vi để biết trước mình làm nghề kinh doanh buôn bán được không?

Các sách Tử Vi đã xuất bản thường cho rằng muốn kinh doanh, buôn bán, thì mệnh thân, tài, quan… phải tránh được 

Cách xem 1 lá số tử vi: Vòng Tràng Sinh

1. Vòng Tràng Sinh ::
Toàn bộ các Hành đều sinh trưởng theo chu kỳ như sau: 
Thai (Hành khí mới bắt đầu kết tinh, thời kỳ gây mầm mống) 
Dưỡng (Hành khí đang tăng lên, như con được nuôi trong bụng mẹ) 
Tràng Sinh (Hành khí được sinh ra, như trẻ con mới sinh, thời kỳ manh nha phát động của Hành) 
Mộc Dục (Hành khí còn non yếu, như con còn ấu thơ, được tắm gội cho sạch sẽ, chân tay còn vô lực, không chống đỡ cầm giữ được gì cả, còn non yếu dễ chết, còn gọi là bại địa) Quan đới (Hành khí đã lớn, như con đã lớn cho đội mũ) 
Lâm Quan (Hành khí ở trong thời kỳ mạnh mẽ, tràng vượng, con phát triển được, như con trai đã trở thành thanh niên lớn khỏe đi làm quan, nên đương cần vị trí của Lâm Quan còn gọi là Lộc vị) 
Đế Vượng (Hành khí vượng đến cực điểm, sắp sửa đi vào giai đoạn suy, gọi là vượng địa) 
Suy (Hành khí bước vào giai đoạn bắt đầu suy yếu, là dư khí vì lúc đó khí thịnh của đế vượng vẫn còn sót lại) 
Bệnh (Hành khí suy yếu lắm rồi, như già bị ốm đau) 
Tử (chết, Hành khí tan) 
Mộ (chôn vùi, tạo hoá thấu tàng, có dư khí, hồi quang phản chiếu) 
Tuyệt (khí tuyệt, hoàn toàn hết không còn gì cả, còn gọi là tuyệt địa) 

Trong chu kỳ trên, Hành khí có sức ảnh huởng đến ngoài đáng kể là Tràng Sinh, Mộc Dục, Lâm Quan, Đế Vượng và Mộ

Cách xem 1 lá số tử vi: Luận đoán

Luận đoán lá số tử vi:

1. Xét Mệnh và Cục tương sinh hay tương khắc.
2. Xét cung an Mệnh thuận lý hay nghịch lý
3. Mệnh, Thân tốt xấu thế nào.
Xem lần lượt các cung số còn lại.

Cách xem 1 lá số tử vi: Lý thuyết tử vi

LÝ THUYẾT TỬ VI:

- Tử vi gồm 12 cung và cung thân là 13 cung. Cung thân thể hiện lúc con người >30 tuổi. Chú ý khi xét cung thân phải bám sát với cung mệnh.
1. Cung PHÚC ĐỨC:

Cách xem 1 lá số tử vi: Cách nói khi phán

Mấy hôm nay mình lang thang tìm, học về tử vi thấy học được xíu chia sẻ với những bạn mới học về tử vi về những lý thuyết, kinh nghiệm xem tử vi:
Yêu cầu: Đã nắm bắt rõ ràng về bản chất, tính chất của từng sao tử vi, sự kết hợp của chúng khi đi kèm với nhau, và sự ảnh hưởng qua lại với nhau. Nếu không nắm được có thể search trên trang tìm kiếm.Nắm rõ được nhị hợp (2 cung đối xứng nhau trên ls), tam hợp gồm 3 cung theo từng nhóm

Cụ Thiên Lương: Cung Phu Thê

Kinh nghiệm tử vi: Giải đoán cung Phu thê
(Trần Việt Sơn – thuật theo kinh nghiệm cụ Thái dương)

- Phải xem Mệnh, Thân, Phúc
- Ảnh hưởng Chính tinh, Trung tinh, Sát tinh
- Trường hợp phải lập gia đình trễ mới tốt
- Thân cư Thê là thế nào?
- Lá số sợ vợ

Cụ Thiên Lương: Cung Tử Tức

Kinh nghiệm tử vi: GIẢI ĐOÁN CUNG TỬ TỨC

-Sự quan trọng của cung Tử-Tức
–Tử-Tức và cung Phúc Đức, Mệnh, Thân
–Trai nhiều hay gái nhiều?
–Con truyền tinh.
–Con nhiều, ít.
–Hạn sinh con.
Trần Việt Sơn
(Thuật theo kinh nghiệm cụ Thái Dương)

Cụ Thiên Lương: Lục Sát Tinh- bộ Hỏa Linh

LỤC SÁT TINH: BỘ LINH HỎA 
·Cặp Linh-Hỏa đáng sợ cho những người nào ?
·Gặp sao nào mới tốt, sao nào mới chỉ huy được cặp Linh-Hỏa đó ?

Cụ Thiên Lương: Lục Sát Tinh: bộ Kình Đà

Cụ Thiên Lương: Để giải đoán “MỆNH VÔ CHÍNH DIỆU”

Các cách ghi trong sách về Mệnh vô Chính Diệu qúa đơn giản, thiếu xót, cho nên dễ sai lầm.
Có Mệnh Vô Chính diệu tốt, có Mệnh Vô Chính Diệu xấu.
Không phải chỉ xoay quanh cái “Đắc Tam Không, có khi đắc Tam Không mà tốt, có khi đắc Tam Không mà xấu”.
Tam Không là những Không nào ?

Cụ Thiên Lương: Ảnh hưởng của cung nhị hợp trong việc giải đoán mệnh và thân (part 2)

Nếu những cung nhị hợp xấu hay tốt so với cung Mệnh, Thân.

Trần Việt Sơn trình bầy

Tóm tắt kỳ trước

-12 cung trên lá số chia ra những bộ ba tam hợp là:
Tị, Dậu, Sửu: thế Kim
Thân, Tý, Thìn: thế Thủy
Hợi, Mão, Mùi: thế Mộc
Dần, Ngọ, Tuất: thế Hỏa.
(Muốn ghi nhớ, cứ trong bộ ba nào có một cung chính hành nào, thì bộ ba thuộc hành đó. Như Dần Ngọ Tuất có cung Ngọ là chính Hỏa, vậy đó là thế tam hợp Hỏa).

Cụ Thiên Lương: Ảnh hưởng của cung nhị hợp trong việc giải đoán mệnh và thân (part 1)

·Để biết cuộc đời của mình liên quan với cha mẹ, anh em, con cái, bạn bè tay chân, tật ách và nhà đất như thế nào.

Cụ Thiên Lương: KINH NGHIỆM QUAN TRỌNG VỀ TUẦN, TRIỆT ĐỂ GIẢI ĐOÁN ĐẠI HẠN TỐT, XẤU

Kinh nghiệm tử vi của cụ Thiên Lương
KINH NGHIỆM QUAN TRỌNG VỀ TUẦN, TRIỆT ĐỂ GIẢI ĐOÁN ĐẠI HẠN TỐT, XẤU

Người mà Mệnh, Thân có Tuần (hay Triệt) đến đại hạn gặp Triệt (hay Tuần) thì được mở ra, trở nên khấm khá
Nhiều trường hợp đáng kể trong chi tiết

Saturday, February 7, 2015

Vòng Thái Tuế: Bộ Âm Long Trực

Đặc tính bộ Âm Long Trực


Thiếu Âm có Phúc Đức Thiên Đức xung chiếu

Long Đức có Thiếu Dương Thiên Không xung chiếu

Trực Phù có Tử Phù Nguyệt Đức xung chiếu 

Vòng Thái Tuế: Bộ Đào Hồng Hỉ

Các bộ sao hợp cách Đào Hồng Hỉ


Hồng Đào tại Hợi Tí

Hồng Loan miếu vượng tại Dần Mão, Hợi Tí

Tam Minh Đào Hồng Hỉ 

Vòng Thái Tuế: Các bộ sao

Các bộ sao hợp cách Cô Quả


Cô Quả cát tinh hội họp 

Vòng Thái Tuế: Giới thiệu

 Vòng Thái Tuế : tượng trựng tư tưởng của mình.
- Vòng Thân : Tượng trưng hành động của mình.

Vòng Thái Tuế là Tam hợp của ba cung có tên giống địa chỉ năm sinh. Vòng Mệnh là Tam hợp của ba cung an Mệnh, cung Quan Lộc và cung Tài Bạch. Vòng Thân là tam hạp của ba cung liên quan với cung an Thân. Sau đó, ta ghi nhận ngũ hành của mỗi vòng :

- Hợi Mão Mùi là Mộc;
- Dần Ngọ Tuất là Hỏa;
- Thân Tí Thìn là Thủy;
- Tỵ Dậu Sửu là Kim.

Vòng Tràng Sinh: Giải đoán đại hạn

Trường Sinh khi giải đoán đại hạn:

Cục là thế cuộc, hoàn cảnh mà cá nhân sinh sống, được biểu hiện bằng vòng Tràng sinh trên lá số. Vòng Tràng Sinh không những có tầm quan trọng khi giải đoán toàn bộ lá số mà cũng rất quan trọng khi luận đoán hạn, nhất là đại hạn. Tùy theo ý nghĩa và chiếu lên xuống của vòng và ý nghĩa của sao mà thấy được chiều hướng thuận lợi hay khó khăn, thành công hay thất bại, ví như được Sinh Vượng thì gặp hoàn cảnh xứng ý, cho dù gặp chính tinh mờ ám thì cũng gặp hên may cứu giải, gặp Suy Bệnh Tử Tuyệt

Vòng Tràng Sinh: Dưỡng

LUẬN VỀ DƯỠNG (Hành Mộc): Dưỡng là nuôi, kết thai rồi thì phải nuôi dưỡng nên Dưỡng với Mộ bao giờ cũng ở hai cung đối chiếu nhau trên lá số. Dưỡng cũng như Mộ đều mang ý nghĩa tiềm tàng ẩn phục. Nhưng Mộ thì ẩn tàng khi đã vào thời kỳ suy tàn còn Dưỡng thì ẩn tàng của giai đoạn chưa hoàn toàn thành thục mà dịch kinh gọi bằng “tiềm long vật dụng” (rồng ẩn trong ao). Dưỡng rất hợp cho thời kỳ sửa soạn để phát động.

Vòng Trường Sinh: Thai

LUẬN VỀ THAI (Hành Thổ): Sau khi tuyệt diệt thì đến một sinh mệnh khác khai mở. Nhưng Thai đại biểu cho yếu nhược, non nớt chưa có một sức mạnh nào cả. Vậy thì Thai đóng Mệnh cung thì ý chí lực còn non kém, nhưng đồng thời nó cũng đại biểu một hy vọng.

Vòng Tràng Sinh: Tuyệt

LUẬN VỀ TUYỆT (Hành Thổ (TTL), Hỏa (VVT): Tuyệt là giai đoạn xấu nhất. Tử với Mộ còn có sinh nhưng Tuyệt là tuyệt diệt. Cho nên Tuyệt đóng Phụ Mẫu, Huynh Đệ hay Phu Thê kể là tuyệt đối xấu. Tuy nhiên đây chỉ là tạp diệu thôi, còn cần phối hợp với các sao khác ở cung này để quyết đoán, không chỉ căn cứ vào một sao Tuyệt.

Tuyệt vào cung Tật Ách có tốt như Triệt Tuần không? Căn cứ vào nghĩa tuyệt của nó? Không và trái lại. Tuyệt vào Quan Lộc và Tài Bạch là cho ý chí kém cỏi, ưa nản, thiếu hăng hái chiến đấu.

Vòng Tràng Sinh: Mộ

LUẬN VỀ MỘ (Hành Thổ): Ba sao trọng yếu của vòng Tràng Sinh là: Tràng Sinh, Đế Vượng và Mộ gọi tắt bằng Sinh - Vượng - Mộ. Sinh là sinh ra và lớn lên, Vượng là cường tráng thành thục, Mộ là tiềm tàng.
Vậy thì không có nghĩa là chôn đi sinh mệnh hoàn toàn đoạn tuyệt. Mệnh Thân cung không nên đứng vào chỗ có sao Mộ, sự khai triển thành công sẽ khó khăn vất vả hơn.

Vòng Tràng Sinh: Tử

LUẬN VỀ TỬ (Hành Thủy (TTL), Hỏa (VVT): Tử không thể giảng theo lề lối vọng văn sinh nghĩa cho là sự chết chóc. Bệnh đến độ cùng cực là tử, một giai đoạn yếu nhược hoàn toàn của sinh mệnh.
Tử vào Phụ Mẫu, Huynh Đệ thân thuộc sơ ly, nếu nó gặp Kị Hình ở cung này thì không được cả sự che chở nuôi dưỡng của bố mẹ.

Vòng Tràng Sinh: Bệnh

LUẬN VỀ BỆNH (Hành Hỏa): Bệnh là cung giai đại biểu một giai đoạn phát triển trong quá trình nhân sinh. Vượng rồi suy, suy rồi bệnh, nhưng không phải bệnh mang cái nghĩa là đã suy đến cùng cực.
Bệnh vào Mệnh cung không thể bảo rằng người ấy mắc bệnh, sẵn sàng mang bệnh. Nó chỉ nói lên cái lực sinh mệnh không vững vàng. Vào Phụ Mẫu, Huynh Đệ thì duyên phận với người thân bất túc.

Vòng Tràng Sinh: Suy

LUẬN VỀ SUY - Hành Thủy (TTL), Kim (VVT): Đây là giai đoạn của sinh mệnh lực chuyển từ vượng đến nhược. Nó vào cung Phụ Mẫu khiến cho quan hệ thân thiết với cha mẹ thành nhạt xa. Vào Mệnh Thân cung thì chí phấn đấu không bền. Vào Tài Bạch cung thiếu lòng tự tin. Vào Quan Lộc không hăng hái với việc lập công danh, an phận. Suy lưu niên, lưu nguyệt tác dụng mạnh hơn Suy cố định trên lá số.

Vòng Tràng Sinh: Đế Vượng

LUẬN VỀ ĐẾ VƯỢNG (Hành Kim): Đế Vượng là giai đoạn cực thịnh của sinh mệnh lực, nó đã lên đến tối cao điểm và khi đến đây rồi thì chỉ còn một nước tiếp theo là suy thoái. Khỏe nhất mà cũng nhiều nguy cơ hơn hết.

Vòng Tràng Sinh: Lâm Quan

LUẬN VỀ LÂM QUAN (Hành Kim): Lâm Quan là giai đoạn thứ tư, khi đã trưởng thành rồi tất phải ra đời phấn đấu, xã hội xưa việc xuất sĩ được gọi là lâm quan (ra làm quan) phục vụ. Lâm Quan gặp Đào Hoa thì ưa phục vụ người khác phái, công việc liên quan với người khác phái đưa đến phát đạt.

Vòng Tràng Sinh: Quan Đới

LUẬN VỀ QUAN ĐỚI (Hành Kim): Quan Đới là đệ tam giai đoạn bắt đầu trưởng thành, quan đới nghĩa đen là mũ mão thắt lưng. Khi luận đoán thì Quan Đới là sự trưởng thành, đứng cung nào đều mang tính chất chín chắn, phát triển.
Quan Đới vào Quan Lộc tượng trưng cho hy vọng phát triển sự nghiệp, vào cung Phúc Đức là đầu óc tư tưởng đã thành thục. Quan Đới đứng với các sao Không và Hoa Cái là có khuynh hướng triết lý.
Quan Đới vào các cung Phụ Mẫu, Huynh Đệ, Nô Bộc trợ giúp cho các sao tốt đã sẵn có ở các cung này. Quan Đới gặp Long Trì Phượng Các, Thiên Tài, Văn Xương, Văn Khúc thì gia tăng thông minh và tài nghệ.
Quan Đới đứng với Thái Tuế, Địa Kiếp lại thành ra gia nhân nhà quyền thế. Quan Đới gặpnhiều sát bại tinh biến thành cái tròng lọng, hay một sợi dây câu thúc vì công danh mà khổ.
Quan Đới Hồng Loan biểu tượng là giây thừng thắt cổ
Chủ chức vị, quyền thế, ham thích công danh (TTL), quyền binh, mũ mão, cân đai, ý bố (VVT), thịnh vượng, phát triển, thành công, có danh vọng, có uy nghiêm, được tôn kính, có đức độ từ bi (TMT)
Gặp Văn Xương là đắc cách nhất (VVT)
Gặp Tử Phủ, Phá Quân, Thất Sát, Thanh Long thì hợp cách, là người văn chương thi phú từ lúc còn nhỏ tuổi (VVT)
Thủ Mệnh thì văn chương, công danh hiển đạt, lúc nào cũng cẩn thận về y phục (VVT)
Gặp nhiều sao mờ ám xấu xa thì gây rắc rối, phiền nhiẽu, ngăn trở mọi công việc. Gặp nhiều sát tinh, bại tinh thì ví như sợi giây thắt cổ, chủ sự trói buộc, tự tử (TTL)
Kỵ gặp Hỏa, Linh chủ dâm đãng, tửu sắc tới lúc về già cũng còn vương vấn, nhiều duyên nợ đoạn trường, ưa thích bài bạc và hay mắc chứng đàm nhiệt (AB259)
Lúc nhỏ không được như ý, vất vả nhưng từ trung vận trên 40 tuổi thì gặp vận may, càng về già càng huởng phúc
Gặp Nguyệt Đức hay Thiên Đức thì có từ tâm, có tài năng, đối xử anh em rất tốt, trong xã hội được nhiều người tôn kính
Gặp sát tinh không sao tốt cứu giải thì hay làm việc bất chính, đầu cơ tích trữ, khinh đời rồi bị phá gia bại sản, mang tiếng xấu cho cả gia đình
Nữ Mệnh thì dung mạo đoan chính, lấy được chồng tốt nhưng nếu gặp sao xấu thì vợ chồng sớm xa cách
Tại Tử thì con cái làm ăn càng ngày càng phát đạt thịnh vượng
NMB giải rằng Mệnh có Thanh Long gặp Quan Đới thì là người hiên ngang ở ngoài đời cũng như trong triều đình
Long (Thanh Long) cốt liên Quan (Quan Đới), hiên ngang lăng miếu

Vòng Tràng Sinh: Mộc Dục

LUẬN VỀ MỘC DỤC (Hành Thủy): Mộc Dục là giai đoạn thứ hai của nhân sinh. Người sinh ra trước hết cần tắm rửa cho sạch đi những huyết ô của bào thai. Tính chất Mộc Dục tiếp tục là tích lũy, nhưng lại đoán định qua tác dụng đào hoa. Khi Mộc Dục đi theo chiều thuận của Tràng Sinh thì sẽ nằm ở Tí Ngọ Mão Dậu

Vòng Tràng Sinh: Tràng Sinh

LUẬN VỀ TRÀNG SINH: Tràng Sinh là giai đoạn mở đầu của nhân sinh. Nó không phải là giai đoạn mà sinh mệnh lực mạnh mẽ nhất, nhưng lại là giai đoạn mà sinh mệnh lực nung đúc chứa chất đầy đặn nhất. Cung nào trong lá số có sao Tràng Sinh thì trường cửu, tích lũy và đầy đặn. Như Mệnh cung gặp Tràng Sinh thì sinh mệnh lực mạnh mẽ, cung Huynh Đệ có Tràng Sinh thì anh em thân thiết đắc địa, bạn bè tri kỷ, cung Phụ Mẫu có Tràng Sinh thì được hưởng phúc lộc mẹ cha, sự giúp đỡ của quí nhân; Tràng Sinh vào cung Tài Bạch thì tài sản tích tụ…

Vòng Tràng Sinh: Cách an sao

Đặc điểm về cách an sao

Tràng Sinh luôn luôn được an tại Tứ Sinh là Dần Thân Tỵ Hợi căn cứ vào ngũ hành nạp âm của cục

Đào Hoa chỉ an tại Tí Ngọ Mão Dậu, Hoa Cái chỉ an tại Thìn Tuất Sửu Mùi, Thiên Mã tại Dần Thân Tỵ Hợi và Hoa Cái luôn luôn đứng trước Thiên Mã hai cung theo chiều thuận, ví dụ như Thiên Mã tai Tỵ thì cách một cung đến cung Mùi là Hoa Cái và Mệnh an giữa Thiên Mã và Hoa Cái gọi là cách tiền Cái hậu Mã. Nếu ta căn cứ vào ngũ

Vòng Tràng Sinh: Giới thiệu

Vòng Tràng sinh tượng trưng 12 thời chuyển biến của đời người. Theo ý nghĩa luân hồi từ kiếp này sang kiếp khác con người do bào thai đúc kết được nuôi dưỡng sinh ra khôn lớn tranh đua với đời đến lúc cực thịnh rồi cũng phải suy tàn bệnh tật, chết đi còn lại nấm mộ rồi cũng tan biến hết.

Vòng Lộc Tồn- giới thiệu

VÒNG LỘC TỒN TRÊN LÁ SỐ TỬ VI
QUAN TRỌNG SỐ 2 SAU VÒNG THÁI TUẾ


TRẦN VIỆT SƠN 

Sau khi viết các kinh nghiệm của cụ Thiên Lương về vòng Thái Tuế để giải đoán những nét chính về mệnh thân và hạn, chúng tôi lại được nhiều vị lão thành cho biết rằng “Nắm được vững đủ 3 vòng Thái Tuế, Lộc Tồn và Trường Sinh là nắm được trọn lá số Tử vi, ít nhất là trong những nét đại cương. Ngoài ra, có những bạn đòi hỏi sự dẫn giải tiếp về vòng

Vòng Lộc Tồn: Sao Tướng Quân

Sao Tướng Quân
Hành: Mộc
Loại: Võ Tinh, Quyền Tinh
Đặc Tính: Uy quyền, mệnh lệnh.

Vòng Lộc Tồn: Sao Thanh Long

Sao Thanh Long
Hành: Thủy
Loại: Thiện Tinh
Đặc Tính: Vui vẻ, may mắn về công danh, hôn nhân, giải trừ được bệnh tật, tai họa nhỏ
Tên gọi tắt thường gặp: Long
Phụ tinh. Sao thứ 3 trong 12 sao thuộc vòng sao Bác Sĩ theo thứ tự: Bác Sĩ, Lực Sĩ, Thanh Long, Tiểu Hao, Tướng Quân, Tấu Thư, Phi Liêm, Hỷ Thần, Bệnh Phù, Đại Hao, Phục Binh, Quan Phủ.
Người có Thanh long ở mệnh thì lúc đẻ ra thì không giàu, như lúc ra đời thì vùng vẫy, luồn lách rất hay. Có phước sẽ gặp bước may, làm việc như vũ bảo để cướp thời gian. Con người phong lưu, phất phới, bề ngoài trông láng nhuốt bảnh bao (thêm Hoa cái).
Ý Nghĩa Thanh Long Ở Cung Mệnh
Tướng Mạo
Sao Thanh Long ở Mệnh thì gương mặt tuấn tú, phương phi, cốt cách sang trọng.
Tính Tình
• Vui vẻ, hòa nhã.
• Lợi ích cho việc cầu danh, thi cử.
• May mắn về hôn nhân.
• May mắn về sinh nở.
• Giải trừ được bệnh tật, tai họa nhỏ.
Ý Nghĩa Thanh Long Với Các Sao Khác
• Long, Kỵ ở Tứ Mộ: Thanh Long được ví như rồng xanh ẩn trong mây ngũ sắc, nghĩa là như rồng gặp mây, người gặp thời rực rỡ, có lợi cho phú quí, hôn nhân, sinh nở, thi cử.
• Thanh Long, Lưu Hà: Người gặp thời rực rỡ, có lợi cho phú quí, hôn nhân, sinh nở, thi cử (được ví như rồng xanh vùng vẫy trên sông lớn).
• Thanh Long, Bạch Hổ, Hoa Cái: Cách này gọi là Long Hổ Cái, cũng rực rỡ về tài quan.
• Thanh Long, Bạch Hổ, Hoa Cái, Phượng Các: Cách này gọi là Tứ Linh, cũng rực rỡ về công danh, tài lộc.
• Thanh Long, Quan Đới: Người gặp thời, đắc dụng.
• Thanh Long, Sát tinh: Mất hết uy lực, trở thành yểu và hèn nhát.
Tóm lại, tuy là sao nhỏ nhưng Thanh Long vốn là bản chất rồng xanh nên rất uy dũng, cao thượng, đem lại sự may mắn về nhiều phương diện thi cử, công danh, hôn nhân, sinh nở. Kết hợp phong phú với nhiều cát tinh và ở một số cung thuận vị, Thanh Long càng phát đạt rực rỡ cho phái nam cũng như phái nữ miễn là đừng gặp sát tinh.
Thanh Long + Thiên Không: Rồng giữa trời quang.... tha hồ vùng vẫy.
Thanh Long, Long Đức ở Thìn thì tượng trưng cho quyền tước, tài năng được dùng đúng chỗ. vì rồng đóng ở cung Thìn chỉ đắc danh, đắc lộc mà không cần cầu cạnh, được nhiều may mắn trên hoạn lộ.
Thanh Long cơ biến đủ điều
Trong đời sẽ có một lần đổi cung
(Cự Cơ)
Thanh Long nằm trong vòng Lộc Tồn, ở vị trí Suy, tức là nơi khí cực thịnh bắt đầu thay đổi, suy biến (không phải là Đế Vượng nhé) nên mang ý nghĩa thay đổi, cơ biến!
Nó cũng giống với Thiên Đồng (cũng nằm ở vị trí Suy trong vòng tử vi).

Vòng Lộc Tồn: Sao Tấu Thư

Sao Tấu Thư
Hành: Kim
Loại: Văn Tinh
Đặc Tính: Bằng sắc, ấn tín, đơn từ
Phụ tinh. Sao thứ 6 trong 12 sao thuộc vòng sao Bác Sĩ theo thứ tự: Bác Sĩ, Lực Sĩ, Thanh Long, Tiểu Hao, Tướng Quân, Tấu Thư, Phi Liêm, Hỷ Thần, Bệnh Phù, Đại Hao, Phục Binh, Quan Phủ.

Vòng Lộc Tồn: Sao Quan Phủ

Sao Quan Phủ
Hành: Hỏa
Loại: Phù Tinh, Hình Tinh
Đặc Tính: Lý luận, quan tụng, thông minh, sắc bén

Vòng Lộc Tồn: Sao Phục Binh

Sao Phục Binh
Hành: Hỏa
Loại: Ác Tinh
Đặc Tính: Cơ mưu, quyền biến, gian xảo, thủ đoạn, dối trá, đa nghi, ám hại

Vòng Lộc Tồn: Sao Phi Liêm

Sao Phi Liêm
Hành: Hỏa
Loại: Tùy Tinh
Đặc Tính: Mau lẹ, thịnh tiến
Phụ tinh. Sao thứ 7 trong 12 sao thuộc vòng sao Bác Sĩ theo thứ tự: Bác Sĩ, Lực Sĩ, Thanh Long, Tiểu Hao, Tướng Quân, Tấu Thư, Phi Liêm, Hỷ Thần, Bệnh Phù, Đại Hao, Phục Binh, Quan Phủ.

Vòng Lộc Tồn: Sao Lực Sĩ

Sao Lực Sĩ
Hành: Hỏa
Loại: Tùy Tinh
Đặc Tính: Sức mạnh, Dũng mãnh, can đảm, uy quyền

Vòng Lộc Tồn: Sao Hỷ Thần

Sao Hỷ Thần
Hành: Hỏa
Loại: Thiện Tinh
Đặc Tính: May mắn, vui vẻ, tăng tài lộc, cưới gả, sinh con, thi cử đỗ đạt

Vòng Lộc Tồn: Sao Bệnh Phù

Sao Bệnh Phù
Hành: Thổ
Loại: Bại Tinh
Đặc Tính: Bệnh tật, đau yếu, buồn rầu
Phụ tinh. Sao thứ 9 trong 12 sao thuộc vòng sao Bác Sĩ theo thứ tự: Bác Sĩ, Lực Sĩ, Thanh Long, Tiểu Hao, Tướng Quân, Tấu Thư, Phi Liêm, Hỷ Thần, Bệnh Phù, Đại Hao, Phục Binh, Quan Phủ.
Ý Nghĩa Của Sao Bệnh Phù
Bệnh Phù là sao chỉ sự đau yếu, bệnh tật, buồn rầu vì bệnh tật. Đây là bệnh của người suy nhược toàn diện, kém ăn, kém ngủ, kém nghỉ ngơi, thiếu bồi dưỡng, thông thường thể hiện bằng sự dễ nhiễm lạnh, sổ mũi, nhức đầu,"nắng không ưa, mưa không chịu".
Mặt khác, vì là sao nhỏ, cho nên có thể bệnh hoạn không nặng lắm, tuy có thể kéo dài. Vì vậy, về mặt tướng mạo, sắc diện, da dẻ không hồng hào, xanh xao, vàng vọt. Về mặttâm lý, tinh thần người có sao Bệnh Phù không phấn chấn, tráng kiện, không thích hoạt động.
- Bệnh = bất tín dụng ; nếu không có anh tinh thì thêm bất tài.
- Bệnh, Đào, Riêu: bệnh phong tình.
- Bệnh, Hao, Sát, Hình, Kỵ : ác bệnh, khó chữa.
Bệnh Phù chủ bệnh, đau yếu. Bệnh Phù tuyệt đối không nên đứng với Hóa Kị ở Mệnh cung và Tật Ách cung. Bệnh Phù gặp Đào Riêu ở Tật Ách thì suy nhược vì sắc dục quá độ.
Bệnh Phù gặp Thiên Cơ Tham Lang có bệnh về gan. Bệnh Phù gặp Liêm Trinh, Hóa Kị bệnh về thận. Bệnh Phù lại có Thiên Hình thường đưa đến giải phẫu. Bệnh Phù vào Tài Bạch buôn bán ngành dược có lợi. Bệnh Phù Hình Kị phong, sang. Không Kiếp cung Tật mọi đàng huyết hư. Bệnh Phù thuộc Thổ đới Mộc.

Vòng Lộc Tồn: Tam Thai-Bát Tọa

TAM THAI VÀ BÁT TỌA
Ý nghĩa
Thai có nghĩa là sao Tam Thai. Sách thiên văn nói sao ấy như ngôi Tam công, cho nên trong thư từ tôn ai cũng gọi là thai, ví dụ như gọi quan trên là hiến thai , gọi quan phủ huyện là phụ thai. Theo Việt Viêm Tử thì Tam Thai là Thượng Thai, Trung Thai và Hạ Thai, chỉ về ba cấp là Thái Úy, Trung Tư Đồ và Hạ Tư Không

Vòng Lộc Tồn: Sao Bát Tọa

Sao Bát Tọa
Hành: Mộc
Loại: Cát Tinh
Đặc Tính: Khoan hòa, bệ vệ, học hành, khoa giáp, quý hiển, tốt lành

Vòng Lộc Tồn: Sao Bác Sĩ

Hành: Thủy
Loại: Cát Tinh
Đặc Tính: Văn chương, học hành, thi cử

Thursday, February 5, 2015

Bộ sao: Thai Phụ Phong Cáo

LUẬN VỀ THAI PHỤ PHONG CÁO: Thai Phụ Phong Cáo có tác dụng vào mệnh số giống như Tả Phụ, Hữu Bật. Có Tả Hữu còn thêm Thai Phong càng đắc lực. Nhưng chỉ Thai Phong thôi mà thiếu Tả Hữu thì Thai Phong là hư sức bề ngoài có khi còn thành dương dương tự đắc và vô dụng.
Thai Phụ cũng hay khi gặp Khôi Việt, Xương Khúc, Hóa Khoa trợ lực cho chuyện thi cử, cũng hợp cả với Tử Vi, Thái Dương Thiên Lương.Thai Phụ gặp các sao thuộc phú cách thì đỡ giàu bẩn. Thai Phụ Phong Cáo đi với các đào hoa tinh tạo ảnh hưởng làm dáng làm điệu.

Sách Phi Tinh Đẩu Số viết: Thai Phụ thuộc dương thổ là sao đài các, Phong Cáo thuộc âm thổ là sao hư trương.

Hai sao này tuyệt đối phải dựa vào những sao khác, đứng chơ vơ là hết tồn tại.
------------

Bộ sao TAM THAI - BÁT TỌA

tuviglobal.com
Ý nghĩa
Thai có nghĩa là sao Tam Thai. Sách thiên văn nói sao ấy như ngôi Tam công, cho nên trong thư từ tôn ai cũng gọi là thai, ví dụ như gọi quan trên là hiến thai , gọi quan phủ huyện là phụ thai. Theo Việt Viêm Tử thì Tam Thai là Thượng Thai, Trung Thai và Hạ Thai, chỉ về ba cấp là Thái Úy, Trung Tư Đồ và Hạ Tư Không.

Lục Cát Tinh: Thiên Khôi- Thiên Việt

Thiên Khôi và Thiên Việt đều là Nam Đẩu Tinh, nhưng khác nhau một chút là Khôi thì Dương Hỏa đới Kim, còn Việt là Âm Hỏa đới Mộc.
Về biểu tượng thân thể thì Thiên Khôi là đầu,

Lục Cát Tinh: Sao Thiên Việt

Phương Vị: Nam Đẩu Tinh
Hành: Hỏa
Loại: Quý Tinh
Đặc Tính: Khoa giáp, quyền tước.
Tên gọi tắt thường gặp: Việt

Phụ Tinh. Cùng với sao Thiên Khôi thành bộ Thiên Ất Quý Nhân.

Lục Cát Tinh: SAO VĂN XƯƠNG - VĂN KHÚC TRONG TỬ VI


1. Ý nghĩa cơ thể:
Xương Khúc là hai vú.

Lục Cát Tinh: Sao Văn Xương

Hành: Kim
Loại: Văn Tinh
Đặc Tính: Khoa giáp, học hành, phú quý.
Tên gọi tắt thường gặp: Xương

Lục Cát Tinh: Sao Văn Xương

Hành: Kim
Loại: Văn Tinh
Đặc Tính: Khoa giáp, học hành, phú quý.
Tên gọi tắt thường gặp: Xương

Phụ tinh. Một trong sao bộ đôi Văn Xương và Văn Khúc. Gọi tắt là bộ Xương Khúc.

Lục Cát Tinh: Luận về sao Tả Phù Hữu Bật

Tiền nhân khi luận mệnh bảo số trai cần Tả Phù, số gái cần Hữu Bật. Điều này không đúng. Tả Hữu là hai sao đi cặp thường phải đủ cả hai thì mới hoàn hảo dù rằng mỗi sao có một đặc tính riêng biệt. Tả và Hữu đều an qua tháng sinh.

Lục Cát Tinh: Sao Hữu Bật

Phương Vị: Bắc Đẩu Tinh
Hành: Thổ
Loại: Phù Tinh Hoặc Hộ Tinh
Đặc Tính: Phò tá, giúp đỡ
Tên gọi tắt thường gặp: Hữu

Phụ tinh. Một trong sao bộ đôi Tả Phù và Hữu Bật. Gọi tắt là bộ Tả Hữu.

Lục Cát Tinh: Sao Tả Phù

Hành: Thổ
Loại: Phù Tinh Hoặc Hộ Tinh
Đặc Tính: Cứu giúp người khác, có tài, nhân hậu
Tên gọi tắt thường gặp: Tả

Phụ tinh. Một trong sao bộ đôi Tả Phù và Hữu Bật. Gọi tắt là bộ Tả Hữu.

Bộ Quan Phúc: Thiên Quan - Thiên Phúc

Thiên Quan quí nhân

Quan có nghĩa là chức quan (mỗi người giữ một việc gì để trị nước gọi là quan), ngôi quan (chỗ ngồi làm việc ở trong triều đình gọi là quan) hoặc là cái mũ

Thiên Phúc quí nhân

Phúc có nghĩa là sự tốt lành (Kinh Thi chia ra năm phúc: (1) Giàu (2) Yên lành (3) Thọ (4) Có đức tốt (5) Vui hết tuổi trời). Còn có nghĩa là giúp, tấm lòng, sự đùm bọc.

Bộ Tứ Đức: Sao Thiên Đức

Hành: Thổ
Loại: Thiện tinh
Đặc Tính: Phúc hậu, từ thiện, nhân đạo, có đức hạnh, giải trừ được bệnh tật, tai nạn nhỏ

Bộ Tứ Đức: Sao Phúc Đức

Hành: Thổ
Loại: Phúc Tinh
Đặc Tính: Khoan hòa, nhân hậu, đoan chính, phúc thiện, giải được tai nạn, hung nguy

Phụ tinh. Sao thứ 10 trong 12 sao thuộc vòng sao Thái Tuế theo thứ tự: Thái Tuế, Thiếu Dương, Tang Môn, Thiếu Âm, Quan Phù, Tử Phù, Tuế Phá, Long Đức, Bạch Hổ, Phúc Đức, Điếu Khách, Trực Phù. Luôn đóng trong cùng một cung với sao Thiên Đức.

Bộ Tứ Đức: Sao Nguyệt Đức

Hành: Hỏa
Loại: Thiện Tinh
Đặc Tính: Phúc hậu, từ thiện, nhân đạo, có đức hạnh, giải trừ được bệnh tật, tai nạn nhỏ

Bộ Tứ Đức: Sao Long Đức

Hành: Thủy
Loại: Thiện Tinh
Đặc Tính: Khoan hòa, nhân hậu, đoan chính, phúc thiện, giải được tai nạn hung nguy

Phụ tinh. Sao thứ 8 trong 12 sao thuộc vòng sao Thái Tuế theo thứ tự: Thái Tuế, Thiếu Dương, Tang Môn, Thiếu Âm, Quan Phù, Tử Phù, Tuế Phá, Long Đức, Bạch Hổ, Phúc Đức, Điếu Khách, Trực Phù. Phân loại theo tính chất là Thiện Tinh.


Bộ Quang Quý: Sao Thiên Quý

Hành: Thổ
Loại: Phúc Tinh
Đặc Tính: May mắn, tốt lành, gặp quý nhân giúp đỡ.
Tên gọi tắt thường gặp: Quý

Phụ tinh. Một trong sao bộ đôi Ân Quang và Thiên Quý. Gọi tắt là bộ Quang Quý.