Thursday, February 5, 2015

Bộ Quang Quý: Sao Ân Quang

Hành: Mộc
Loại: Phúc Tinh
Đặc Tính: Phúc Đức, Trường Thọ
Tên gọi tắt thường gặp: Quang

Phụ Tinh. Một trong sao bộ đôi Ân Quang và Thiên Quý. Gọi tắt là bộ Quang Quý. Phân loại theo tính chất là Phúc Tinh. Sao này là sao tốt.


Ý Nghĩa Ân Quang Ở Cung Mệnh

Tính Tình
  • Ân Quang thủ hay chiếu mệnh:
  • Tính nhân hậu, lòng từ thiện, sự hên, may mắn.
  • Sự thành tín với bạn bè.
  • Sự hiếu để đối với cha mẹ.
  • Sự chung thủy với vợ, chồng.
  • Sự tín ngưỡng nơi đấng linh thiêng, khiếu tụ.
Người có Ân Quang bao giờ cũng có thiện tâm, chính tâm, chủ làm lành, không hại ai cho nên ít bị người hại, tin tưởng vào phúc đức và nhân quả, được thần linh che chở cho một cách vô hình. Đây là sao của những đệ tử nhà Nho, nhà Phật.

Người có Ân Quang thủ mệnh có yếu tố nội tâm để trở thành phật tử hay ít ra là cư sĩ. Ở ngoài đời thì là bậc quân tử, được thiên hạ quý chuộng nhờ đức hạnh xử thế, nhờ thiện tâm sẵn có.

Cùng với Tả Hữu, Thiên Quan quý nhân và Thiên Phúc quý nhân. Ân Quang chủ sự may mắn thịnh đạt, do sự phù trợ của trời, của người trong nhiều công việc. Tất cả các sao kể trên hợp thành một đoàn phúc tinh, ban nhiều lợi ích từ bạn bè, xã hội, người trên, kẻ dưới và linh thần. Đây là người có đức lớn, có hậu thuẫn rộng rãi.

Phúc Thọ Tai Họa

Ân Quang có nghĩa là giảm bớt nhiều bệnh tật tai họa, đem lại nhiều may mắn và sống thọ. Ân Quang tượng trưng cho phúc đức của trời ban cho, sự che chở của Trời Phật hay Linh Thiêng cho con người, biểu hiện cho sự giúp đỡ của Trời, còn Tả Phù, Hữu Bật biểu hiện cho sự giúp đỡ của người đời.

Ý Nghĩa Ân Quang Ở Cung Phụ Mẫu
  • Được cha mẹ thương yêu.
  • Có thể có cha mẹ nuôi đỡ đầu.
Ý Nghĩa Ân Quang Ở Cung Phúc Đức
  • Ân Quang là phúc tinh, tọa thủ ở cung Phúc Đức rất thích hợp.
  • Được thần linh che chở, ước gì được nấy, sống thọ, họ hàng đoàn kết, đùm bọc nhau. Khi chết, được người hiến đất chôn cất.
Ý Nghĩa Ân Quang Ở Cung Điền Trạch
  • Được hưởng di sản (nhà, đất) của tổ phụ, của cha mẹ để lại.
  • Được người hiến nhà, hiến đất cho ở.
Ý Nghĩa Ân Quang Ở Cung Quan Lộc
  • Hay giúp đỡ đồng nghiệp, lấy chí thành mà đãi người.
  • Được thượng hạ cấp quí trọng, nâng đỡ.
  • Được chỗ làm, nghề nghiệp đúng sở thích.
  • May mắn trong quan trường, sự nghiệp.
Ý Nghĩa Ân Quang Ở Cung Nô Bộc
  • Được tôi tớ đắc lực và trung tín.
  • Có bạn bè tốt quí mến, giúp đỡ tận tình.
  • Được nhiều thuộc quyền phò tá.
  • Được nhiều nhân tình thương yêu.
Ý Nghĩa Ân Quang Ở Cung Thiên Di
  • Sinh phùng thời, được may mắn, hên ở xã hội.
  • Được xã hội giúp đỡ, quý nhân phù trợ làm nên.
Ý Nghĩa Ân Quang Ở Cung Tật Ách
  • Ít bệnh tật, tai họa.
  • Có bệnh thì chóng khỏi, gặp thầy giỏi, thuốc hay.
Ý Nghĩa Ân Quang Ở Cung Tài Bạch
  • Thường được người giúp đỡ tiền bạc, của cải.
  • Thường được nhiều may mắn về tiền bạc.
  • Có thể được hưởng di sản.
Ý Nghĩa Ân Quang Ở Cung Tử Tức
  • Có con hiếu với cha mẹ và được cha mẹ thương yêu.
  • Có thể lập con nuôi để làm phúc.
  • Có sách cho là có con thánh thần.
Ý Nghĩa Ân Quang Ở Cung Phu Thê
  • Phúc trời cho được thể hiện bằng:
  • Hôn nhân vì tình.
  • Vợ chồng hòa thuận và thương yêu nhau, chịu đựng được nghịch cảnh mà lòng dạ sắt son: đó là trường hợp những người biết thủ tiết.
  • Ở vậy nuôi con, không tục huyền, không tái giá.
Ý Nghĩa Ân Quang Ở Cung Huynh Đệ
  • Anh chị em hòa thuận và giúp đỡ lẫn nhau.
  • Có anh nuôi chị em nuôi.
  • Có thể có anh chị em kết nghĩa.

Tóm lại, Ân Quang là sao rất hay về nhiều phương diện, hữu ích cho bất luận cung nào, cho bất luận tai họa hay hỷ sự nào. Những ý nghĩa trên càng chắc chắn hơn, càng có tác dụng mạnh mẽ hơn nếu được thêm phúc tinh khác đi kèm chẳng hạn như:
Tả Phù, Hữu Bật, Tràng Sinh, Đế Vượng, Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần, Hóa Khoa, Thiên Quan, Thiên Phúc, Thiên Thọ, Tứ đức.
Việc tiếp giáp với Ân Quang cũng tốt, tuy không bằng Ân Quang tọa thủ.

2 comments:

  1. Ân Quang an theo Văn Xương, Thiên Quý an theo Văn Khúc. Như vậy Quang Quý chính là hai vệ tinh của Xương Khúc. Tuy nhiên, Xương Khúc an theo giờ, Quang Quý an theo ngày. Ngày bao hàm giờ, cho nên Quang Quý uy lực hơn hẳn Thai Tọa (vốn thuần túy chỉ là sự tô điềm thêm cho Tả Hữu). Xương Khúc nếu có thêm Quang Quý nữa thì rất tốt, chế ngự được tính dâm hay thay đổi của Xương. Làm cho cặp Xương Khúc phát huy thêm tác dụng.
    Theo lời huynh Độc Họat: Ân chính là Ân điển của vua ban, Quý chính là bảo vật. Cho nên Ân Quang mới chính là cái lợi ích thiết thực, sự cứu giải lớn. Thiên Quý là nhỏ. Quang có hiệu lực mạnh hơn Quý.
    Hai sao này nếu thủ mệnh hoặc chiếu về Mệnh (tam hợp chiếu khi mệnh ở cung Âm , 1 tam hợp chiếu 1 xung chiếu nếu Mệnh ở cung Dương, Quang Quý đồng cung Sửu Mùi) thì cả đời may mắn, thóat khỏi tai họa dễ dàng, luôn có sự giúp đỡ của người trên, mạnh nhất là khi đồng cung ở Sửu Mùi. Hai sao này (ví dụ 1 ở Quan Lộc, 1 ở Tài bạch chiếu về, hoặc 1 ở QUan Lộc 1 ở Thiên Di chiếu về Mệnh) cũng có tác dụng giải ách mạnh mẽ, nó làm cho Tuần Triệt đóng tại Mệnh Thân bị giảm tác dụng phá họai rất nhiều.
    Ân Quang Thiên Quý đồng cung Sửu Mùi thời Tuần Triệt không còn tác dụng nữa, chỉ là sự cản trở nho nhỏ chẳng đáng kể. Cho nên tôi có kinh nghiệm, Mệnh có Tuần Triệt chưa chắc thiếu niên tân khổ đâu, nếu có cặp Quang Quý này thủ Mệnh hoặc từ Quan, Di ,Tài chiếu về Mệnh thời Tuần Triệt chỉ còn là cái bề ngòai chỉ còn gây tác hại nho nhỏ thôi. Lưu ý là phải có đủ cả Quang Quý tại các cung trên chiếu về Mệnh hoặc thủ Mệnh thì mới ngăn cản Tuần Triệt mạnh được, chứ một sao thì tác dụng giảm đi nhiều.
    Ân Quang Thiên Quý không sợ Lục Sát Tinh. Nó giải được phần nào Không Kiếp , khi đi đủ bộ tại Sửu Mùi thì giải được mạnh hơn. Nói chung Mệnh Thân Quan Di Tài Phúc Phối nều có Sát Tinh hãm địa nhưng lại có Quang Quý hội họp chiếu về cũng không nên lo lắng lắm, cái hung hãn bị giải nhiều.
    Quang Quý làm cho cặp Hình Riêu mất đi tính hung hãn và dâm ác, trở nên từ hòa hơn, bớt gây tác hại. Quang Quý đi thêm Thiên Quan Thiên Phúc nói như anh Đỗ Thanh Dũng đúng là gần như bất khả xâm phạm, các Sát Tinh đóng ở mệnh hay hạn gần như không gây họa lớn được mà chỉ làm cản trở phá họai vừa phải thôi.
    Hai sao này đóng ở đâu giáng phúc ở đấy, là hai sao rất đáng quý của Tử Vi.

    Bổ sung thêm 1 ý là Tuần Triệt làm giảm tác dụng của Quang Quý về thời gian tác dụng của hai sao này . Cụ thể nếu Quang Quý gặp Tuần Triệt thì khoảng thời gian về sau (trung hậu vận, giữa hạn..) mới cảm thấy rõ rệt tác dụng của Quang Quý, nhưng tác dụng của Quang Quý rất bền vững, càng về sau càng tốt đẹp.

    Các bạn chắc hầu hết đã từng đặt câu hỏi, Quang Quý Thai Toạ có những liên hệ gì đó rất mật thiết với Xương Khúc Tả Hữu nên chúng mới an theo nhau. Có Xương Khúc rồi mới có Quang Quý: an xương khúc theo giờ, sau đó thêm vào ngày sinh để an Quang Quý. Có Tả Hữu (an theo tháng) rồi mới có Thai Toạ. Trong đó ta biết Xương Khúc là biểu trưng cho sách vở, tình cảm, tư duy bắt nguồn học vấn, trí thức học hiểu , Tả Hữu là biểu trưng cho sự giúp đỡ của người đời với ta (hoặc của ta với người đời) . Trong Tử Vi, rất sao quan trọng đều có hoá khí: Thiên Tướng hoá khí là ấn, Đà hoá Kỵ, Kình hoá Hình... Vậy nhưng chưa từng nói tới Hoá Khí của Tả Hữu Xương Khúc. Thực tế Quang Quý, Thai Toạ có thể coi như Hoá Khí của Xương Khúc tả hữu.

    - Quang Quý là tình cảm, may mắn, vui vẻ, sự thuỷ chung, lòng tín ngưỡng, sự trợ giúp Vô Hình. Nó bắt nguồn từ đâu, chính là từ Xương Khúc mà ra. Nói theo thuyết nghiệp báo nhà Phật thì phải từ học hỏi, tư duy (Xương Khúc) người ta mới đi tới hành động, phát sinh tình cảm. Từ tư duy hiểu biết đứng đắn mà phát sinh tâm tư hành động và ta thụ hưởng nhân quả của hành động hay tư tưởng một phần qua Quang Quý. Hai quý khí này gặp Thổ thì tụ khí rất mạnh, như vậy tại Sửu Mùi Thìn Tuất là miếu vượng, tại đây Quang Quý phát sinh huệ (trí tuệ theo Đạo Phật) do vậy người có Mệnh hoặc Thân ở tứ mộ được Quang Quý hội tụ là cực kỳ tốt.


    Read more: http://tuvilyso.org/forum/topic/13182-an-quang-va-thien-quy/#ixzz3QwpX9V52
    TuViLySo.Org

    ReplyDelete
  2. Ân Quang thuộc Mộc , Thiên Quí thuộc Thổ.
    Đây là hai sao phúc tinh, quí tinh, chủ sự nhân hậu, từ thiện, may mắn, gặp thời, đem lại sự tốt lành, có tính chất cứu khổn phò nguy, giải trừ bệnh tật tai họa, đem lại phúc thọ, chế hóa được tính dâm đãng hoa nguyệt của Đào Hồng, gặp sao hung cũng không có hại. Hai sao này biểu hiện sự giúp đỡ của đấng linh thiêng, khác với Tả Hữu là sự giúp đỡ của người đời

    Hai sao này được an căn cứ vào Xương Khúc, Ân Quang được an căn cứ vào vị trí Văn Xương, Thiên Quí được an căn cứ vào vị trí của Văn Khúc. Hai sao này xung chiếu với nhau ở Thìn Tuất, đồng cung với nhau ở Sửu Mùi, tam hợp chiếu với nhau ở Mão Dậu Tỵ Hợi, và đứng riêng lẻ với nhau không thành bộ ở Tí Ngọ Dần Thân và chỉ có cung Thổ là Sửu Mùi mới có cách giáp Quang giáp Quí. Sách vở chỉ nói Ân Quang Thiên Quí miếu địa tại hai cung Sửu Mùi nhưng theo kinh nghiệm thì tại Tứ Mộ hai sao này rất mạnh mẽ và có tác dụng cứu giải ngay cả các hung tinh hạng nặng như Địa Không, Địa Kiếp đóng đồng cung. Nếu không gặp hung thì sao này lại chủ về may mắn. Có người còn cho rằng hai sao này vượng ở Sửu Mùi, đắc tại Mão Dậu.

    Sụ giải họa của Quang Quí

    Quang Quí giải họa rất mạnh mẽ khi thủ tại cung đó và đi đủ bộ, nhất là tại Thìn Tuất Sửu Mùi càng mạnh mẽ. Đơn thủ hoặc có cả bộ chiếu không sao thủ thì hiệu lực yếu đi nhiều. Còn cách giáp Quang giáp Quí thì hầu như không có tác động giải họa mấy khi trong cung có hung tinh hãm địa thủ. Không Kiếp có tác dụng giải họa gây ra bơi các sát tinh hạng nặng như Không Kiếp Kình Đà Hỏa Linh Hình Riêu, nhưng không có hiệu lực mấy khi giải cách hai đời chồng hoặc vợ gây ra do các yếu tố không phải do hung tinh tác họa như cách Tả Hữu tại Phu Thê thì không giải hết được và vẫn có khả năng hai đời. Quang Quí cũng không giải mạnh được chuyện thị phi do Tuế Đà Kỵ gây ra.

    Tại vị trí Sửu Mùi thì nó có khả năng giải được hung tinh tọa thủ tại cung nhị hợp là Tí và Ngọ. Tại Thìn Tuất gặp Không hay Kiếp đồng cung hoặc hợp chiếu thì Quang Quí tại đây giải hầu hết tai họa, không phải lo ngại về tai họa vì tai họa không đáng kể. Trường hợp này có Kình Đà hãm địa cùng chiếu về cũng không sao. Nếu có Không Hoặc Kiếp mà thêm Hinh Riêu cả bộ thì cũng giảm rất nhiều tai họa nhưng cũng không hết. Quang Quí tam hợp thủ tại cung thì Không Kiếp hãm địa cả bộ chiếu thủ cũng không đáng ngại vì tai họa không đáng kể. Quang Quí thủ có đủ bộ giải được cả bộ Kình Đà hãm chiếu về, hoặc Kình hoặc Đà hãm tọa thủ, giải đươc Kình Dương hãm địa tại Tí Ngọ Mão Dậu

    Ân Quang Thiên Quí đồng cung giải được Hình Riêu Không Kiếp đủ bộ thủ chiếu

    Quang Quí đơn thủ không giải họa mạnh được, không giải được Kình cư Ngọ có Hình Riêu tam hợp. Quang Quí đồng cung, vừa nhị hợp vừa giáp thì giải họa rất nhiều cho cung này, giải được Không hoặc Kiếp tọa thủ. Quang Quí đơn thủ gặp Không, Kiếp hãm đồng cung thì giải nhiều nhưng không hết tai họa.


    Read more: http://tuvilyso.org/forum/topic/13182-an-quang-va-thien-quy/#ixzz3QwpaguuD
    TuViLySo.Org

    ReplyDelete