Các bộ sao hợp cách Đào Hồng Hỉ
Hồng Đào tại Hợi Tí
Hồng Loan miếu vượng tại Dần Mão, Hợi Tí
Tam Minh Đào Hồng Hỉ
Thiên Không Hồng Loan đồng cung
Đào Hoa chiếu Mệnh
Đào, Hồng tại Quan Lộc
Đào Hoa tại Quan hoặc Tài
Hồng Loan gặp Hóa Lộc Kình Đà
Thiên Hỉ, Hỉ Thần (bộ Song Hỉ)
Mệnh giáp Đào Hồng
Mệnh có Hồng Loan tại Tí
Mệnh có Xương Tấu Hồng Khôi
Mệnh Đào Hình đồng cung
Mệnh Hồng Hình đồng cung
Mệnh có Thiên Đức hay Nguyệt Đức đồng cung Đào Hoa hay Hồng Loan
Hồng Loan Thai Tọa
Mệnh Quan có Hồng Loan, Bát Tọa
Thân có Đào Hồng Thai Tọa
Nữ nhân tuổi Giáp Mệnh Sửu Mùi có Xương Khúc Sửu Mùi gặp Hồng Lộc
Mệnh Kiếp Thân Không gặp Hồng Loan và Kình Dương, được Nhật Nguyệt hay Tử Phủ hội họp
tử vi Thất Sát tại Tỵ gặp Bật Khoa Mã Ấn Tràng Sinh, Hồng Loan
Đào Hồng Hỉ, Tấu Thư gặp Vũ Khúc
Đào Hồng Hỉ, Tấu Thư gặp Thiên Cơ
Mệnh Đào Hồng gặp Thiên Cơ
Vũ Khúc, Hồng, Đào, Hỉ
Đào Hồng Tấu Vũ
Cơ, Tang, Hồng, Phúc (QXT, VVT)
Nữ mệnh có Hồng Loan đồng cung với tử vi hay Thiên Phủ
Mệnh có Đào Hỉ gặp tử vi hay Thái Dương hội họp
Mệnh và Thân đều có Tử Phủ Khoa Quyền Hồng Khôi Hình Ấn
Hạn Tử Phủ Vũ Tướng gặp Hồng Quyền
Phu cung có Tử Phủ Vũ Tướng gặp Đào Riêu người tuổi Giáp, Mậu
Nữ Mệnh có Thiên Tướng Hồng Loan
Thái Dương cư Hợi được Khoa Quyền Lộc chiếu, Tả Hữu Hồng Khôi
Hạn gặp Cơ Nguyệt Đồng Hồng Hỉ Khôi Xương Khúc Tấu Thư, Phúc Đức
Sát, Phá, Liêm, Tham gặp Khoa, Quyền, Lộc có Hồng Loan, Thiên Hình, Tả Hữu
Mệnh có Liêm Trinh sáng sủa tọa thủ gặp Hồng Khôi, Xương hội họp
Hồng Khôi, Xương, Tấu
Hồng Khôi Xương Liêm sáng sủa
Nữ Mệnh có Tham Đào Hoa gặp Triệt Tuần
Cung Tử Tức có Nhật Nguyệt sáng sủa chiếu gặp Thiên Hỉ tọa thủ
Nhật Nguyệt Sửu Mùi gặp Xương Khúc, Ân Quang, Thiên Quí, Thai Tọa, Hồng Khôi
Điền có Ân Quang hay Thiên Quí gặp Đào Hồng
Phu có Hồng Loan Địa Kiếp, Mệnh tốt
Hạn có thai gặp Hỉ, Thanh Long
Hạn có thai gặp Hỉ, Phi Liêm
Hạn có thai gặp Hỉ Đào Hoa
Hạn Vũ, Cơ, Lộc, Mã, Hỉ, Hồng
Vũ, Cơ, Lộc, Mã, Quả (Quả Tú), Loan (Hồng Loan),
Các bộ sao phá cách Đào Hồng Hỉ
Đào Hồng Thân Mệnh Nữ Mệnh
Đào Hoa cư tại Nô
Đào Hoa nhập hạn trên 50 tuổi
Hồng Loan hãm địa
Hồng Loan gặp Địa Kiếp Cô Quả
Thiên Không Đào Hoa đồng cung
Thiên Không Đào Hoa đồng cung tại Tí Mão (VVT)
Đào Hoa gặp Không Kiếp
Đào Hoa gặp Hỏa Linh
Mệnh Đào Hoa
Đào Hoa cư Dậu
Hồng Loan thủ Nữ Mệnh :
Mệnh Đào Hoa thủ gặp Kình Đà, Hình Kỵ
Xương Tấu Hồng Khôi Hóa Kỵ
Mệnh có Đào Hoa tọa thủ gặp Địa Kiếp
Mệnh Hồng Loan gặp Không Kiếp
Mệnh hay Thân có Phá Quân gặp Hồng Loan Không Kiếp
Mệnh có Đào Hồng Không Kiếp Đà Linh thủ chiếu
Đào Riêu đồng cung
Riêu Hỉ đồng cung hay xung chiếu
Phu Thê có thai thủ gặp Đào
Đào Hồng Riêu Hỉ
Đào Hồng Riêu Hỉ gặp Binh Tướng
Hồng Loan gặp Phục Binh hay Tướng Quân thủ đồng cung
Phục Binh hay Tướng Quân thủ gặp Đào, Hồng, Hỉ, Thai
Đào Hồng Thai Phục Tướng
Mệnh có Đào Hoa gặp Phi Liêm
Mệnh tử vi gặp Đào Hồng Không Kiếp
Nữ Mệnh Thiên Tướng gặp Ðào Khúc, Mộc Dục
Nữ Mệnh Thiên Tướng gặp Hoa Cái, Khúc, Mộc Dục
Nữ Mệnh có Đào Hồng Sát Phá Liêm Tham
Nữ Mệnh cung Tử Tức có thai Đào gặp Kiếp
Đàn bà Mệnh Thân có Đào hay Hồng tọa thủ gặp tam ám Riêu, Đà, Kỵ hội họp
Đàn bà Mệnh Thân có Đào hay Hồng tọa thủ gặp Thai Phục Tướng hội họp
Nữ Mệnh có Đào Thai Phục Tướng
Nữ Mệnh Đào Thai Tướng Quân
Nữ Mệnh có Tham Đào Hoa
Sát, Phá, Liêm, Tham gặp Khoa, Quyền, Lộc lại có Hồng, Hình, Tả Hữu bị Hóa Kỵ, Không hay Triệt xâm phạm
Thiên Di có sao Phục Tướng, Phá Quân, có thai thủ, Đào Hồng hội họp
Nam Mệnh Nô Bộc có Đào Hoa
Cung Thê có Hồng Loan
Cung Phu ở Tứ Mộ gặp Hồng Loan thủ
Phu có Hồng Loan (có người ghi là Đào Hồng) đồng cung vói Hóa Kỵ
Phu có Hồng Loan Địa Kiếp, Mệnh xấu
Phu có Hồng Loan Tứ Sát (Kình Đà Hỏa Linh, nên thêm Không Kiếp)
Đào Tang (Tang Môn) ở Mệnh
Tang, Đào ở Mệnh
Phúc cung ngộ Tang Đào Hồng
Phúc (cung phúc) Thai, Tang ngộ Đào Hồng,
(Đào Hồng không tam hợp xung chiếu nhị hợp với Tang Môn ngoại trừ tuổi Tỵ Đào cư Ngọ và tuổi Hợi Đào tại Tí thì nhị hợp Tang Môn)
Thiên Tướng tại Mão gặp Sinh Vượng Ðào Hồng Tả Hữu Quyền Xương hạn gặp Phá Ðà Kình Kiếp
Hạn có Nhật gặp Kiếp, Hồng, Binh, Khốc
Hạn gặp Riêu Hỉ Đào Hồng
Mệnh Đào Thân Hồng hạn có Thái Tuế
Nhìn chung thì bộ Dương Tử Phúc Tam Đức Thiên Không Kiếp Sát thích hợp cho cách Nhật Nguyêt nhất vì bộ Tam Minh là bộ hỗ trợ cho Nhật Nguyệt, hơn nữa Thiếu Dương đồng cung với Thái Dương thì lại rất thích hợp. Tùy theo vị trí của Đào Hồng (Đào Hồng thủ Mệnh khác với Đào Hồng tại Tài Quan Di) và các bộ sao kết hợp mà biến chuyển khác nhau, hoặc là rất tốt (khi kết hợp với các bộ sao hợp cách), hoặc là rất xấu (khi kết hợp với bộ sao phá cách). Cần nắm vững ý nghĩa của Đào Hồng, Cô Quả, Thiên Không Đào Hoa đồng cung và Thiên Không Hồng Loan đồng cung cùng Kiếp Sát để giải đoán. Bộ sao này không bao giờ kết hợp với Tang Hổ Khốc Hư là một ưu thế nhưng bù lại có rất nhiều phá cách lớn ví dụ như tối kỵ Không Kiếp xâm nhập, kỵ Hỏa Linh Kình Đà...
Riêng Tử Phù tại Sửu Mùi có cách giáp Long Phượng. Cách giáp Long giáp Phượng mà có mệnh Tử Phù nếu không có ác sát tinh xâm phạm thì là người vui tính, miệng cười tươi (Thiên Hỉ), hay gặp may mắn và rất có duyên được nhiều người theo, tính tình thông thường là nghiêm chỉnh (có Nguyệt Đức Hỉ Hồng Đào). Mệnh Quan giáp Phượng Long thì có tiếng tăm và được nhiều người mến chuộng
Bộ Dương Tử Phúc Tam Đức Thiên Không Kiếp Sát rất cần các phúc thiện tinh như Thiên Quan, Thiên Phúc, Ân Quang, Thiên Quí hoặc các sao chủ về đoan chính hoặc khắc chế được tính hoa nguyệt như Thái Dương, Lộc Tồn hội họp, nhất là tại vị trí Thiếu Dương thì sự nghiệp mới được bền vững. Bộ này không hợp với cách Sát Phá Tham nhất là hãm địa sẽ gia tăng sự thất bại đổ vỡ vì những hành động sát phạt không nương tay gây ra
Chú ý
Thiên Không Thiếu Dương tại Tứ Sinh (Dần Thân Tỵ Hợi) thì có đủ bộ Đào Hồng Hỉ Kiếp Sát Cô Quả trong đó Thiếu Dương Thiên Không Kiếp Sát Cô Thần đồng cung. Tại Dần Thân thì đồng cung với Hông Loan, với Thiên Hỉ Long Đức xung chiếu. Tại Tỵ Hợi thì đồng cung với Thiên Hỉ với Hông Loan Long Đức xung chiếu. Tại Tỵ còn có Phá Toái tam chiếu. Chú ý bộ Cô Quả chỉ có khi Thiên Không Thiếu Dương tại Tứ Sinh mà thôi, tại các vị trí khác thì Thiên Không không có
Thiên Không Thiếu Dương tại Tứ Chính (Tí Ngọ Mão Dậu) thì có Thiên Không Đào Hoa đồng cung, tam hợp với Kiếp Sát và Hồng Loan hoặc Thiên Hỉ (tại Mão Dậu thì có Thiên Hỉ tam hợp với Phá Toái xung chiếu hoặc đồng cung, tại Tí Ngọ thì có Hồng Loan tam hợp, không có Phá Toái). Như vậy Thiên Không tại Tí Ngọ tốt hơn Mão Dậu (vì tại Tí Ngọ có Đào Hồng không có Phá Toái, tại Mão Dậu thì chỉ có Đào Hỉ lại gặp Phá Toái). Thiên Không Đào Hoa đồng cung tại Dậu xấu nhất (vì Phá Toái đồng cung, tại Mão thì Phá Toái xung chiếu)
Thiên Không Thiếu Dương tại Tứ Mộ (Thìn Tuất Sửu Mùi) thì không đồng cung với Đào Hồng Hỉ, luôn tam hợp với Đào Hoa Kiếp Sát. Tại Thìn Tuất thì tam hợp với Đào Hồng đồng cung, tại Sửu Mùi thì tam hợp với Đào Hỉ (ở Sửu còn gặp Phá Toái đồng cung nên xấu nhất)
Đặc tính bộ Tang Tuế Điếu Hư Mã
Tang Môn có Bạch Hổ xung chiếu (bộ Tang Hổ) (không có bộ Long Phượng tam hợp xung chiếu vì thiếu Long Trì)
Tuế Phá Thiên Hư có Thái Tuế xung chiếu (chú ý xem có bộ Khốc Hư không vì luôn có Thiên Hư) (không có bộ Long Phượng tam hợp xung chiếu vì thiếu Long Trì)
Điếu Khách có Quan Phù Long Trì xung chiếu (chú ý coi xem có bộ Long Phượng hay không)
Bộ Tang Tuế Điếu Hư Mã không bao giờ gặp Đào Hồng Hỉ tam hợp xung chiếu (chỉ có Tuế Phá Thìn Tuất thì giáp bộ Đào Hồng, Điếu Khách Sửu Mùi có cách nhị hợp với Đào Hồng Tí Ngọ nhưng lại gặp Quả thủ Cô chiếu), khó gặp bộ Long Phượng (chỉ có Điếu Khách mới dễ gặp Long Phượng thủ đồng cung, tam hơp chiếu hoặc đồng cung xung chiếu, chỉ khi Điếu Khách tại Mão Dậu Tỵ Hợi mới không gặp), dễ gặp bộ Khốc Hư (vì luôn có Thiên Hư. Tại Dương cung luôn luôn có bộ Khốc Hư. Chú ý chỉ có Tang Môn mới có khả năng có đủ bộ Tang Hổ Khốc Hư), không có Đào Hồng (chỉ có cách giáp Đào Hồng nhưng thỉnh thoảng mới có), không có Tứ Linh, Kiếp Sát
Khi có Khốc Hư đủ bộ thì có bộ Mã Khốc Khách
Khi Tang Môn ở Thìn Tuất Sừu Mùi, Tuế Phá ở Dần Thân Tỵ Hợi, Thìn Tuất, Điếu Khách ở Tí Ngọ Mão Dậu Dần Thân Tỵ Hợi thì có bộ Mã Khốc Khách
Bộ này luôn luôn có Thiên Mã xuất hiện trong tam hợp. Đây là điểm nổi bật nhất. Thiên Mã là bộ sao có liên quan, ảnh hưởng đến công danh, tài lộc, phúc thọ, chủ sự thay đổi, di chuyển, có liên quan đến xe cộ hoặc chân tay. Thủ Mệnh và đắc cách thì là người đa tài, thao lược, nhiều tài năng, đặc biệt là tài tổ chức, nghị lực, hiếu động, nhanh nhẹn, thao vát, mau mắn, khéo léo, ăn nói giỏi, có tài ngoại giao. Cần xét kỹ sao này với các sao phối hơp để biết ảnh hưởng của nó (coi phần Thiên Mã)
Bộ Tang Tuế Điếu Hư Mã khó gặp bộ Long Phượng (chỉ có Điếu Khách mới dễ gặp Long Phượng thủ đồng cung, tam hợp chiếu hoặc đồng cung xung chiếu, Điếu Khách tại Âm cung là Mão Dậu Tỵ Hợi mới không gặp bộ Long Phượng tại Mệnh). Đây là đặc điểm khiến cho Mệnh Điếu Khách khác với Mệnh Tang Môn, Tuế Phá. Ngoài ra Mệnh Điếu Khách luôn luôn có Quan Phù Long Trì đồng cung tại Di nên dễ có Tứ Linh tại Di (tại tam hợp Phúc Di Phối) hơn Mệnh Tang Môn hoặc Tuế Phá. Mệnh Điếu Khách có đặc điểm là sẽ có bộ Long Phượng tại Mệnh hoặc Di hoặc cả tại Mệnh và Di (Điếu Khách tại Thìn Tuất Sửu Mùi thì có Long Phượng tại Mệnh và Tứ Linh tại Di. Điếu Khách tại Tí Ngọ Dần Thân thì có Long Phượng tại Mệnh, Di không có Tứ Linh, Điếu Khách tại Tỵ Hợi Mão Dậu thì Mệnh không có Long Phượng nhưng Di có Tứ Linh). Nhìn chung thì Mệnh Tang Tuế Điếu là Mệnh dễ có Tứ Linh tại Di (Di tại Âm cung luôn có Tứ Linh) nên khi xem xét Mệnh Tang Tuế Điếu Hư Mã thì cần chú ý. Thiên Di có Tứ Linh hay không. Di có Tứ Linh thì ra ngoài hanh thông may mắn, gặp cát tinh thì càng tốt hơn, gặp hung tinh lạc hãm thì cũng đỡ lo lắng vì Tứ Linh giải họa rất mạnh
Tang Môn luôn có bộ Tang Hổ Hư. Ngoài vị trí Mão Dậu Tỵ Hợi, tại tất cả các vị trí khác thì Tang Môn luôn có đủ bộ Tang Hổ Khốc Hư. Đây là bộ hao bại tinh chủ sự hao hụt, suy bại, tang thương nên vị trí Tang Môn thường đem lại buồn thương cho cuộc sống hơn là vị trí Tuế Phá hoặc Điếu Khách. Cần chú ý vị trí đắc địa của Tang Môn (Dần Thân Mão Dậu). Tang Môn tại Dần Thân Mão Dậu thì tốt hơn các vị trí khác vì Tang Môn tại Dần Thân thì có bộ Tang Hổ Khốc Hư đắc địa, Tang Môn tại Mão Dậu thì đắc, có thêm Phượng Cát Giải Thần, lại không gặp Khốc Hư Cô Quả. Tang Môn tại các vị trí khác thì gặp bộ Tang Hổ Khốc Hư hoặc bộ Tang Hổ Cô Quả hội họp. Mệnh Tang Môn tại Âm cung thì luôn luôn có Tứ Linh (khi tại Mão Dậu có thêm Phượng Cát Giải Thần) thành ra đỡ bất lợi hơn Mệnh Tang Môn tại tại Dương cung (ngoại trừ tại Dần Thân) mặc dù tại Dương cung thì luôn luôn có Phượng Các Giải Thần trong tam hợp nhưng Di không bao giờ có Tứ Linh, chỉ có Tuế Phù Hổ
Bộ Tang Tuế Điếu Hư Mã là bộ sao suy bại (luôn có Tang Môn, Thiên Hư lại dễ gặp Thiên Khốc là các bại tinh chủ suy bại) báo hiệu sự khó khăn trắc trở trong việc lập sự nghiệp nên lúc nào cũng có Thiên Mã trong tam hợp để đương sự có nghị lực ý chí đứng lên đấu tranh với đời, sự thành bại thì tùy theo sự đắc vị của Thiên Mã, Tang Môn, Thiên Hư cùng các sao phối hợp, nhưng dù gì thì sự thành công cũng dựa vào sự phấn đấu của bản thân là chính, ít khi gặp may mắn khi ra tay hành động (vì thiếu Tứ Linh, Tam Minh). Tại vị trí Điếu Khách thì tương đối đỡ xấu hơn các vị trí khác (vì dễ có bộ Long Phượng và Mã Khốc Khách), còn Tang Môn thì luôn có Bạch Hổ xung (bộ Tang Hổ Hư) và Tuế Phá thì luôn đồng cung với Thiên Hư với Thái Tuế xung là hai vị trí dễ gặp nghịch cảch. Chú ý bộ Mã Khốc Khách phải đồng cung thì mới đúng và cần phối hợp với các sao khác, tốt nhất là Lộc Tồn thì mới phát huy tính chất tốt đẹp được. Thông thường người có bộ sao Tang Tuế Điếu Hư Mã này là người nổi loạn, hay chống đối, thường có tư tưởng và hành động đi nghịch với xã hội đương thời nên bộ này thích hợp cho cách Sát Phá Tham sáng sủa tốt đẹp hoặc các hung tinh đắc địa. Đây là bộ sao canh cải, thay cũ đổi mới, sẵng sàng bất kể dư luận, mạnh dạn ra tay thực hiện mục tiêu của mình. Người Tang Tuế Điếu Hư Mã là người dễ có Tứ Linh tại Thiên Di (tại Âm cung luôn có Tứ Linh) , khi có Tứ Linh thì tuy dễ gặp may mắn thuận lợi khi bước ra ngoài xã hội nhưng bù lại khi bắt tay hành động thì thường dễ thất bại, trong khi người Tuế Phù Hổ Long Cái mặc dù dễ gặp khó khăn khi bước ra ngoài xã hội (Tang Tuế Điếu Hư Mã tại Thiên Di) nhưng lại được hanh thông khi bắt tay thực hiện (ít nhất Mệnh Tài Quan phải có Tứ Linh)
Người Tang Môn thì nặng lo và tính toán, khi bất mãn thì khóc lóc bi thương. Nếu đắc địa tại Dần Thân Mão Dậu thì có tài xét đoán và lý luận sắc bén, thao lược, thích hoạt động về chính trị, tính tình cương dũng, văn võ song toàn, lập nên sự nghiệp lớn. Đàn ông có Tang đắc địa thủ Mệnh thì học rộng biết nhiều, hiển đạt về võ nghiệp, quán xuyến cả về quân sự lẫn chính trị
Người Tuế Phá là người ngang ngược, phá tán, tinh nghịch, phá phách, có tính quật khởi, ưa chống đối, tranh luận, bàn cãi, thích thay cũ đổi mới, khi bất mãn thì hận lòng, đả phá quật ngược. Khi bị hoàn cảnh làm cho vụng suy thất ý, nếu không có phúc thiện tinh tại Mệnh thì rất dễ làm những điều bạo nghịch
Người Ðiếu Khách là người hay nói, hay tranh luận, hay làm chuyện mạo hiểm, chống đối, đi ngược lại với người, khi bất mãn thường hay lấy lời lẽ phân trần. Nếu hội với Mã Khốc Khách cư Mệnh thì là người có học vấn, có tài hùng biện, mẫn tiệp, rất khéo léo về ngoại giao. Hội với sao xấu thì là người nói năng không cẩn thận, ham mê chơi bời, nhất là bài bạc, khắc tổ ly tông
Bộ Tang Tuế Điếu Hư Mã rất cần các phúc thiện tinh tọa thủ đồng cung, đặc biệt là Thiên Quan, Thiên Phúc, Ân Quang, Thiên Quí hoặc Tuần Triệt án ngữ hóa giải các điểm bất lợi, trở thành con người rất có từ tâm, ngay thẳng, thấy chuyện bất bình sẵng sàng ra tay tương trợ . Bộ này cũng rất cần có Tam Thai, Bát Tọa hội họp làm giảm sự lo lắng, phiền muộn, đối kháng, bất mãn trong cuộc sống
Các bộ sao hợp cách
Tang Môn tại Mão
Nam nhân có Tang Hổ đắc địa tại Dần Thân Mão Dậu
Cơ, Tang, Hồng, Phúc
Hạn gặp Thái Dương tại Ngọ có Hình, Tang, Hổ Khốc
Các bộ sao phá cách
Điếu Khách Tang Hình
Tang Môn, Kình
Tang Hổ Khốc Riêu
Mệnh Đào Hoa, Tang Môn nhị hợp
Tang Môn gặp Hỏa Tinh
Tham tại Dần, Ngọ gặp Tang Hổ và sát tinh
Đồng Âm tại Tí gặp Tang Hổ Khốc Riêu (Nữ Mệnh)
Đồng Âm tại Tí gặp Tang, Khốc Riêu (Nữ Mệnh)
Mệnh Tang Môn ở Thìn Tuất
Cơ Lương hãm gặp Thái Tuế hay Tang Môn
Tham Vũ Thìn Tuất gặp Tang Điếu
Cung Tật Ách có Cự Đồng gặp Tang Hổ Ðà Riêu
Nô có Phá Hóa Kỵ Tang Môn
Cung Phúc có Tang Đào Hồng
Điền có Tang Hổ
Tử Tức có Tang Hổ Kiếp Kình gặp Thái Âm hãm địa, Kỵ hội chiếu
Tử Tức Tang Hổ gặp Thất Sát, Dục (Mộc Dục)
Tử Tức Khốc Hổ Hình Sát
Phúc Thai, Tang ngộ Đào Hồng,
Phúc Tang Đào Hồng
Phúc Tang, Đào, Hồng, Hỉ,
Tử, Tang, Tả, Hữu
Hạn Tang Môn, Mã Kình Dương
Hạn Lưu Tang lưu Mã gặp
Lưu Dương Lưu Tang (VT)
Hạn Tang Môn Hỏa Tinh
Hạn Tang Môn Thái Tuế
Hạn gặp Khốc Kình Hình Hổ tuổi Tân và Quí
Hạn có Nguyệt gặp Đà Kỵ Hổ Tang
Hạn gặp Tang Môn Mã Kình Dương tại Hợi
Hạn gặp Khốc Hư Tang Mã
Hạn Tang Tú (Quả Tú) Khốc Hư
Hạn Khốc Hư Tang Mã
Hạn Tang Môn, Điếu Khách thủ
Hạn Vũ Tham Linh,Tang, Khốc, Thái Tuế tại Thìn, Tuất
Tham Thái Tuế đồng cung
Cơ Lương hãm gặp Tang Tuế
Tham Vũ đóng tại Võng La, Gặp phải Tang Điếu một nhà càng hung
Tuế (Tuế Phá) Khách (Điếu Khách), Hư (Thiên Hư), Kình hãm địa
Mệnh Thiên Hư thủ, Tuế Phá, Điếu Khách, Kình hãm
Wow kien thuc hay ..My blog
ReplyDelete