Saturday, April 6, 2019

Tứ hóa năm sinh nhập 12 cung mệnh bàn

Quách Ngọc Bội
飞星紫微斗数 《 梁若瑜 》
VI, Tượng nghĩa của Tứ Hóa năm sinh nhập 12 cung mệnh bàn
VI.1, Mệnh cung

VI.1.1, Hóa Lộc năm sinh nhập Mệnh:
* Chủ phúc. Cả đời ít lo, cơm áo không thiếu.
* Thấu tình đạt lý, tùy duyên chứ không cố chấp. Tấm lòng chân thật.
* Không hận thù, khéo ăn ở. Nhân duyên tốt (Mệnh cung và Nô Bộc cũng là cung vị nhất lục cộng tông).
* Hôn nhân, gia đình chung sống đều hòa hợp (Mệnh cung là [cung Phúc Đức của Phu Thê]).
VI.1.2, Hóa Quyền năm sinh nhập Mệnh:
* Chủ quan, chủ kiến, tự lực, tự tin.
* Dễ không khiêm tốn, tự cho mình là đúng.
* Tính cứng, tùy hứng.
* Cách cục tốt thì nắm quyền hành, có tài năng, tích cực, có thể "khai sáng, kiến lập".
* Thêm Kị thì ngoan cố bảo thủ.
VI.1.3, Hóa Khoa năm sinh nhập Mệnh:
* Tướng mạo lịch sự, văn nhã.
* Các tính khá là tao nhã, văn vẻ.
VI.1.4, Hóa Kị năm sinh nhập Mệnh:
* Cố chấp, câu nệ, khó khai thông.
* Hận thù, phiền não, cáu giận.
* "Tham, sân, si", đề phòng đi vào ngõ cụt mà không tự nhận ra.
(Tác giả chú: Kị nhập Mệnh là cá tính "thâu liễm" vào trong, không thể mở rộng tấm lòng. Đụng việc rất dễ tự mình "nhiều đắn đo", tự mình phiền muộn; người có cách cục xấu thì thậm chí nôn nóng, tự bế tắc. Cung Phúc Đức tọa Kị cũng luận giống như vậy).
VI.2, Huynh Đệ cung
VI.2.1, Hóa Lộc năm sinh nhập Huynh Đệ:
* Anh em thuận lợi như ý, anh em chính là "phúc của ta".
* Anh em ăn ở tốt, tình thâm như chân tay.
* Sự nghiệp một đời nhiều tiền ít trái nghịch (cung Huynh Đệ là vị trí thành tựu), có lợi cho việc thăng tiến, sáng lập sự nghiệp.
* Không cô quạnh, quanh mình không bao giờ thiếu bạn bè.
* Thân thể ít bệnh (cung Huynh Đệ là vị trí của vận thân thể).
* Duyên phận với mẹ được tốt đẹp.
* Chủ phòng ngủ lớn, tiếng hót họa mi.
(Tác giả chú: cung Huynh Đệ cũng chính là vị trí "tình trạng kinh tế", được Lộc ắt là kinh tế tốt đẹp, luân chuyển dễ dàng. Dù cho gặp cảnh sơn cùng thủy tận, cũng rất nhanh lóe lên tia hy vọng).
VI.2.2, Hóa Quyền năm sinh nhập Huynh Đệ:
* Anh em rất dễ có thành tựu.
* Dễ có người "anh cả" ở trên mình.
* Sự nghiệp của ta có thành tựu về tiền tài (cung Huynh Đệ là cung vị thành tựu).
* Thể chất khỏe mạnh (cung Huynh Đệ là cung vị của vận thân thể).
* Tài năng của người mẹ rất lớn.
* Chủ phòng ngủ lớn.
VI.2.3, Hóa Khoa năm sinh nhập Huynh Đệ:
* Anh em văn vẻ hào hoa.
* Thu nhập không nhiều, nhưng quản lý tài chính có kế hoạch, kinh tế ổn thỏa.
* Hợp đi làm công an ổn.
* Dưỡng sinh.
VI.2.4, Hóa Kị năm sinh nhập cung Huynh Đệ:
* Thu nhập không nhiều hoặc chi tiêu ra nhiều, đời sống nên "tiết kiệm".
* Đa phần là người đi làm công ăn lương hoặc buôn bán nhỏ lẻ.
* Giữ gìn thành quả, an định, giữ phận an tĩnh, chăm lo việc nhà.
* Tự mình làm nhiều việc, vừa làm ông chủ vừa kiêm chân tiểu nhị.
* Không kết giao rộng rãi, ưa thích "nội tâm", thanh tĩnh (xung cung Nô Bộc).
* Nữ mệnh thì rất dễ là theo chuyên ngành thuộc về phụ nữ.
* Mệnh cách mà tốt đẹp, góp cát thành gò, kiến tha lâu đầy tổ.
* Rất dễ là con cả.
* Có thể muốn sáng lập sự nghiệp.
* Tượng của công việc vất vả.
VI.3, Phu Thê cung
VI.3.1, Hóa Lộc năm sinh nhập cung Phu Thê:
* Có duyên với người khác giới, hôn nhân được hạnh phúc.
* Hoặc ta "đa tình", đề phòng chuyện "đào hoa" (có Đào Hoa tinh), Tề nhân chi phúc (QNB chú: thành ngữ từ tích "có người nước Tề có cả vợ lẫn thiếp, lại có cả tình nhân bên ngoài"), nếu mà ngoại tình thì khó bị phát hiện.
* Sau khi kết hôn thì mọi việc đều thuận ý toại lòng.
* Công việc như ý (Lộc chiếu Quan Lộc).
* Vận lúc còn trẻ bình an không âu lo (trước Đại Hạn thứ hai)
* Cả đời khá thuận lợi về chuyện tiền bạc (cung Phu Thê là [cung Phúc Đức của cung Tài Bạch]).
* Người phối ngẫu ăn ở tốt "thấu tình đạt lý".
* Gặp "sao Thiên Tài": đầu cơ, trúng thưởng, trúng số.
* Con cái thông minh.
VI.3.2, Hóa Quyền năm sinh nhập cung Phu Thê:
* Người phối ngẫu có tính chủ kiến mạnh mẽ, nhưng đề phòng dễ xảy ra tranh chấp.
* Vận công việc của ta mạnh mẽ (có Hóa Quyền chiếu Quan Lộc).
* Vận lúc còn trẻ bình an không âu lo (trước Đại Hạn thứ hai)
* Gặp "sao Thiên Tài": đầu cơ, trúng thưởng, trúng số.
* Cả đời khá thuận lợi về chuyện tiền bạc (cung Phu Thê là [cung Phúc Đức của cung Tài Bạch]).
VI.3.3, Hóa Khoa năm sinh nhập cung Phu Thê:
* Người phối ngẫu văn vẻ nho nhã, xinh đẹp.
* Người phối ngẫu có gia thế khá đơn giản.
* Dễ có tình cảm kiểu "dẫu lìa ngó ý còn vương tơ lòng".
VI.3.4, Hóa Kị năm sinh nhập cung Phu Thê:
* Người phối ngẫu cố chấp, không dễ khai thông, hôn nhân cần phải nhẫn nhịn.
* Hoặc ta "cố chấp vào tình cảm", gặp người không quen.
* Ít duyên nợ, nhiều trắc trở, chia ly.
* Không lợi ở đào hoa, hôn nhân không giá thú, cẩn thận đề phòng chuyện đào hoa ngang trái (thân bại danh liệt).
* Chớ có đánh bạc, đầu cơ.
* Công việc dễ thay đổi. Cũng có khả năng dễ thất nghiệp (Kị xung Quan Lộc).
VI.4, Tử Tức cung
VI.4.1, Hóa Lộc năm sinh nhập cung Tử Tức:
* Dễ có con, sinh được nhiều con.
* Có phúc nhờ con, con cái sẽ không hư.
* Thân thích thường xuyên qua lại.
* Hùn vốn để kiếm tiền.
* Đề phòng đào hoa (nếu có Đào hoa tinh)
* Nhiều cơ hội rời nhà.
* Cảnh tuổi già tốt, có chỗ dựa (Tử Tức là vị trí nhất lục cộng tông của Phúc Đức).
* Trẻ con theo nhiều.
* Hợp với việc "ra ngoài kiếm tiền".
VI.4.2, Hóa Quyền năm sinh nhập cung Tử Tức:
* Con cái có chủ kiến mạnh mẽ, dễ có thành tựu.
* Con cái khó bảo, việc dạy dỗ cần hao tâm tổn sức.
* Có nhiều con cái.
* Hùn hạp thì có thành tựu.
* Hợp với việc "ra ngoài kiếm tiền"
* Cảnh tuổi già tốt.
VI.4.3, Hóa Khoa năm sinh nhập cung Tử Tức:
* Con cái văn vẻ, nho nhã, xinh xắn.
* Con cái tinh khôn lanh lợi.
VI.4.4, Hóa Kị năm sinh nhập cung Tử Tức:
* Con cái cố chấp, khó mà khai thông.
* Hiếm con, con cái không có tiền đồ hoặc chia ly, ít được yên ổn.
* Đối với việc giáo dục con cái "không nắm được điểm mấu chốt".
* Dễ xảy ra việc hay rời bỏ nhà.
* Dịch mã, chuyển nhà, sa sút tài sản, thiếu năng lực quản lý tiền bạc, phải đề phòng cuộc đời nhiều thăng trần không an định (Kị xung vào cung "thủ thành").
* Bất động sản ít khi ghi tên của chính bản thân mình.
* Về già đề phòng xui xẻo, hợp với việc tu tâm dưỡng tính (cung Tử Tức chính là vị trí nhất lục cộng tông của Phúc Đức).
VI.5, Tài Bạch cung
VI.5.1, Hóa Lộc năm sinh nhập vào cung Tài Bạch:
* Có duyên với tiền tài, con đường tiền tài tốt đẹp (không hẳn là do tự mình kiếm ra).
* Cuộc đời không phải lo lắng đến tiền chi tiêu.
* Dễ kiếm tiền.
* Cha mẹ ít đau bệnh.
* Hôn nhân ăn ở khá tốt (cung Tài Bạch chính là vị trí "đối đãi" của hôn nhân).
* Có duyên với tiền tài, thích hợp với các công việc "tiêu thụ hàng hóa" và "thuế vụ", cũng có thể theo những việc "buôn bán lấy tiền mặt".
* Lộc mừng có Quyền tới tụ hội, thì "gặp hoàn cảnh tốt" sẽ càng mạnh mẽ chân thực, không gian phát triển càng thêm to lớn. Hội với Khoa thì "nguồn tiền tài lâu dài", hội với Kị thì phải trải nhiều vất vả.
VI.5.2, Hóa Quyền năm sinh nhập cung Tài Bạch:
* Kiến thức, tích cực, năng lực đều rất tốt.
* Giỏi về nguồn cung cấp (hàng hóa) trong kinh doanh, thu nhập tốt.
* Thích hợi với công việc lãnh đạo, phát triển, thanh toán thuế vụ. Lợi cho việc thăng tiến, cũng có thể sáng lập sự nghiệp.
* Hợp với kiểu tiền lương ăn chia theo hoa hồng. Không hợp với tiền lương cố định.
* Cha mẹ thân thể cường tráng.
* Quyền mừng có Lộc tới tụ hội, thì "gặp hoàn cảnh tốt" sẽ càng mạnh mẽ chân thực, không gian phát triển càng thêm to lớn.
* Hợp đi sâu vào chuyên môn, có thể được lương cao chức trọng.
VI.5.3, Hóa Khoa năm sinh nhập cung Tài Bạch:
* Thu nhập không cao, vừa khéo đủ dùng.
* Dễ quay vòng vốn tiểu ngạch.
* Kiến tha lâu đầy tổ, kiểu gì cũng có lợi.
* Thích hợp "đi làm công ăn lương".
VI.5.4, Hóa Kị năm sinh nhập cung Tài Bạch:
* Thích hợp với "tiền lương ổn định", hoặc làm ăn lấy tiền mặt.
* Vất vả kiếm tiền, cực nhọc mới có lợi nhuận.
* Cách cục mà tốt thì vất vả, bày mưu tính kế, yêu thích kiếm tiền.
* Nữ mệnh rất dễ làm những công việc mang tính chất của người phụ nữ.
* Cách cục mà tốt, buôn bán nhỏ nhưng kiếm tiền to, góp cát thành đồi.
VI.6, Tật Ách cung
VI.6.1, Hóa Lộc năm sinh nhập cung Tật Ách:
* Vật vờ, không chảy mồ hôi, đề phòng bị béo phì.
* Rất dễ thích ứng trong mọi hoàn cảnh.
* Đời sống vật chất khá hậu đãi, hưởng thụ.
* Vận gia đình tốt, ít phải lo nghĩ. Tấm lòng vàng.
* Ít bị "đau đớn" bởi những bệnh mãn tính lâu năm.
* Môi trường công việc tốt (Tật Ách chính là [cung Điền Trạch của cung Quan Lộc]).
* Ăn ở tốt với vợ con (Tật Ách chính là vị trí của người chồng).
* Có duyên với người già bên ngoại, bản thân mình cũng ăn ở tốt (Tật Ách chính là [cung Thiên Di của cung Phụ Mẫu], cũng chính là [cung Phúc Đức của cung Nô Bộc]).
VI.6.2, Hóa Quyền năm sinh nhập cung Tật Ách:
* Thân thể khỏe mạnh, cường tráng.
* Sức đề kháng mạnh, ít bệnh vặt.
* Sức sống khá mạnh, vận động nhiều.
* Nhưng đề phòng bị tổn thương do va chạm hay té ngã, hoặc do sự vận động dẫn đến tổn thương.
* Năng lực của người cha mạnh mẽ, quyết đoán và dễ có thành tựu.
* Thêm Kị thì tần suất hoạt động càng nhiều.
VI.6.3, Hóa Khoa năm sinh nhập cung Tật Ách:
* Dễ gặp thầy gặp thuốc khi bị bệnh.
* Hiếm khi tàn bạo, cử chỉ luôn văn nhã.
* Đề phòng sự do dự.
VI.6.4, Hóa Kị năm sinh nhập cung Tật Ách:
* Vất vả, không được nhàn.
* Tận lực cho bổn phận, giữ gìn thành quả, cất giấu vào trong.
* Thêm Quyền thì vất vả vô cùng.
* Làm tăng ca, kiêm nhiệm chức vụ. Nữ mệnh thì rất dễ làm những công việc mang tính chất của người phụ nữ.
* Người cha chính trực, phúc hậu.
* Khó bị béo phì.

No comments:

Post a Comment